Incoterms là một thuật ngữ được nhắc đến nhiều trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Mặc dù khá phổ biến nhưng việc hiểu rõ khái niệm Incoterms là gì và áp dụng đúng cách vẫn là thách thức với nhiều người trong ngành. Trong bài viết này, Công ty nhập hàng Trung Quốc uy tín Yến China sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về định nghĩa Incoterms và những lưu ý khi sử dụng Incoterms trong giao dịch ngoại thương.

Tìm hiểu Incoterms là gì?

Đối với những người làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, việc tiếp xúc thường xuyên với các tập quán thương mại quốc tế là điều không thể tránh khỏi. Để thuận lợi trong công việc, bạn cần hiểu rõ khái niệm “Incoterm là gì?”, phạm vi hoạt động, lịch sử hình thành Incoterms cũng như các điều khoản quy định. Cụ thể như sau:

[Giải đáp] Incoterms là gì?

Incoterms là viết tắt của International Commercial Terms, có nghĩa là “Điều khoản Thương mại Quốc tế”. Đây là một bộ các quy tắc quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, quy định rõ ràng về địa điểm giao hàng, phân chia trách nhiệm, rủi ro và chi phí giữa bên mua và bên bán trong giao thương quốc tế. Bộ tài liệu này được Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) soạn thảo và ban hành.

[Giải đáp] Incoterms là gì?

Incoterms được hiểu là Điều khoản Thương mại Quốc tế

Phạm vi của Incoterms là gì?

Incoterms có phạm vi thực hiện trong lĩnh vực thương mại quốc tế và không áp dụng cho các giao dịch trong nước. Đây cũng chính là nguyên nhân vì sao Incoterms có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất nhập khẩu. Bộ quy tắc này quy định chi tiết về trách nhiệm, rủi ro và chi phí trong quá trình giao dịch hàng hóa từ bên bán sang bên mua.

Lịch sử hình thành của Incoterms

Do đặc thù phức tạp của các giao dịch quốc tế và sự khác biệt về luật pháp giữa các quốc gia, nhu cầu về một bộ quy tắc chung đã trở nên quan trọng. Mục tiêu chính của bộ quy tắc này là hướng đến sự đơn giản, dễ hiểu và làm rõ các điều khoản giao hàng, tránh hiểu lầm hoặc kiện tụng có thể xảy ra.

Bản Incoterms đầu tiên bắt đầu soạn thảo từ năm 1921 và được chính thức phát hành vào năm 1936 bởi ICC. Kể từ đó, Incoterms đã trở thành một tiêu chuẩn hợp đồng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Đến nay, Incoterms đã trải qua tổng cộng là 6 lần sửa đổi và phát triển. Mỗi phiên bản sẽ đưa ra các điều kiện giao hàng khác nhau phù hợp với yêu cầu thực tiễn thương mại của từng thời điểm. Ví dụ, Incoterms 2020 bao gồm 11 điều kiện giao hàng, trong khi Incoterms 2010 có tất cả 13 điều kiện và phiên bản đầu tiên năm 1936 chỉ có 6 điều kiện.

Lịch sử hình thành của Incoterms là gì?

Incoterms trải qua tổng cộng 6 lần sửa đổi và phát triển

Điều khoản của Incoterms là gì?

Điều khoản của Incoterms là những điều kiện được quy định để xác định trách nhiệm, rủi ro và chi phí giữa người bán và người mua trong quá trình vận chuyển hàng hóa Trung Quốc nói riêng và hàng quốc tế nói chung. Các điều khoản này được phân loại thành 4 nhóm chính: E, F, C, D, mỗi nhóm đại diện cho một loại trách nhiệm chuyển giao tại địa điểm cụ thể. Chẳng hạn, các điều kiện Incoterm 2010 gồm có 11 điều, chi tiết như sau:

  • Nhóm E – 1 điều khoản: EXW(EX Works) giao hàng trực tiếp tại xưởng.
  • Nhóm F – 4 điều khoản: Bao gồm FOB (Free on the Board), FCA (Free Carrier), FAS (Free Alongside).
  • Nhóm C – 3 điều khoản: Bao gồm CRF (Cost and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIF (Cost Insurance and Freight), CIP (Cost Insurance Paid to).
  • Nhóm D – 3 điều khoản: Gồm DAT (Delivered at Terminal), DDP (Delivered Duty Paid), DAP (Delivered at Place).

Trong 11 điều kiện trên cần lưu ý chỉ có 4 điều kiện áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa (FAS, FOB, CFR, CIF). Còn 7 điều kiện còn lại có thể áp dụng cho mọi loại hình vận chuyển bao gồm đường bộ, đường biển, đường sắt, đường hàng không.

Điều khoản của Incoterms là gì?

Điều khoản của Incoterms là gì?

Các thuật ngữ phổ biến của Incoterms là gì?

Hiện nay, hệ thống Incoterms chia các điều khoản giao dịch thành nhiều nhóm và mỗi nhóm được mã hóa bằng ba chữ cái như EXW, FCA, FOB, CIF,… Mỗi thuật ngữ Incoterms xác định rõ trách nhiệm giữa người bán và người mua trong quá trình vận chuyển hàng hóa quốc tế. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của các thuật ngữ Incoterms là gì và trách nhiệm của các bên liên quan, chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong phần nội dung tiếp theo:

Các thuật ngữ phổ biến của Incoterms là gì?

Các thuật ngữ phổ biến của Incoterms là gì?

EXW (Giá xuất xưởng)

Nếu bên bán muốn xuất khẩu nhưng không đủ khả năng xử lý các việc liên quan đến lô hàng như thủ tục hải quan, vận tải, hoặc mua bảo hiểm, điều kiện EXW là lựa chọn phù hợp. Theo EXW, người bán chỉ cần đặt hàng tại nhà xưởng của mình, và người mua sẽ trả tiền hàng cùng với việc tự lo các khâu vận chuyển.

  • EXW có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại một địa điểm chỉ định, thường là cơ sở của người bán.
  • Người bán không cần bốc xếp hàng lên phương tiện hay làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
  • Rủi ro chuyển giao khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua (chưa xếp lên phương tiện).
  • EXW quy định trách nhiệm tối thiểu của người bán và có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
  • Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định (Delivery point = Named place).
EXW (Giá xuất xưởng) trong Incoterms là gì?

EXW (Ex Works) – giao hàng tại xưởng

DAP (Giao hàng tại nơi đến)

Nếu bên mua không có khả năng hoặc thiếu kinh nghiệm nhập khẩu hàng Trung Quốc nói riêng và hàng quốc tế nói chung về đến nội địa, bên bán có thể xử lý việc này (tính trước chi phí vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DAP.

  • DAP trong Incoterms là gì? DAP nghĩa là người bán giao hàng cho người mua và chuyển giao rủi ro khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến, sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến chỉ định.
  • Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để đưa hàng tới địa điểm đến. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng chuyển giao cho người mua tại điểm giao hàng.
  • Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng do người bán chịu, sau điểm giao hàng do người mua chịu.
  • Người bán phải ký hợp đồng vận tải mới có thể đưa hàng đến địa điểm chỉ định.
  • DAP được sử dụng với tất cả phương thức vận tải.
  • Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định (Delivery point = Named place).

DDP (Giao hàng đã nộp thuế)

Nếu bên mua không có kinh nghiệm – khả năng làm thủ tục hải quan nhập khẩu Trung Quốc hay nhập khẩu quốc tế, bên bán có thể đảm nhận việc này (tính trước chi phí vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DDP.

  • DDP nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu và được đặt dưới quyền định đoạt của bên mua trên phương tiện vận tải chở đến, sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đến chỉ định.
  • Người bán chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa để đưa hàng tới điểm đến.
  • Mọi chi phí phát sinh trước điểm giao hàng (bao gồm chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu) do người bán chịu, mọi chi phí sau điểm giao hàng do người mua chịu.
  • Người bán phải ký hợp đồng vận tải mới được đưa hàng đến địa điểm chỉ định.
  • DDP được sử dụng với tất cả phương thức vận tải.
  • Địa điểm giao hàng cũng chính là địa điểm chỉ định (Delivery point = Named place).
DDP (Giao hàng đã nộp thuế)

DDP (Delivered Duty Paid) – Giao đã trả thuế

CIP (Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến)

Nếu bên mua muốn nhận hàng như điều kiện CPT nhưng cũng cần bảo hiểm cho lô hàng, họ có thể ký hợp đồng với điều kiện CIP. Người bán mua bảo hiểm và chịu chi phí bảo hiểm, nhưng người mua chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển.

  • CIP trong Incoterms là gì? CIP nghĩa là người bán giao hàng cho người mua và chuyển giao rủi ro khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán, hoặc khi người bán mua lô hàng để giao cho người mua.
  • Rủi ro chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở.
  • Người bán phải ký hợp đồng vận tải mới đưa hàng từ điểm giao hàng tới điểm đến được thỏa thuận.
  • Người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa từ điểm giao hàng tới ít nhất là điểm đến.
  • CIP được áp dụng với mọi phương thức vận tải.
  • Địa điểm giao hàng khác với địa điểm chỉ định (Delivery point ≠ Named place).

DAT (Giao hàng tại bến)

DAT (Delivered At Terminal) có nghĩa là người bán giao hàng sau khi được dỡ xuống từ phương tiện vận tải đến và được đặt dưới sự định đoạt của bên mua tại một cảng hoặc địa điểm đến được chỉ định. “Nhà ga” bao gồm các cơ sở như cầu cảng, nhà kho, bãi container, hoặc nhà ga hàng hóa trên đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không, dù có mái che hay không.

Người bán chịu trách nhiệm và chi phí vận chuyển hàng hóa đến bến, nhưng không bao gồm các chi phí liên quan đến thông quan nhập khẩu. Đồng thời, người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa đến và dỡ hàng tại ga cuối tại địa điểm đến hoặc cảng được chỉ định.

DAT (Giao hàng tại bến)

DAT (Delivered at Terminal) – Giao hàng tại nơi đến

FCA (Giao cho người vận tải)

Nếu bên bán có khả năng làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng Trung Quốc nói riêng hay hàng quốc tế nói chung, họ có thể đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện FCA để thuận tiện. Bên bán tự chịu chi phí phát sinh như thuế xuất khẩu và dự tính trước tiền này vào tiền hàng phải thu từ bên mua.

  • FCA trong Incoterms là gì? FCA có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua theo hai cách:
    • Khi địa điểm chỉ định là cơ sở của người bán, hàng được giao khi đã được bốc lên phương tiện vận tải do người mua sắp xếp.
    • Khi địa điểm chỉ định là nơi khác, hàng được giao khi đã hoàn thành việc bốc xếp lên phương tiện vận tải của người bán và sẵn sàng để dỡ xuống tại địa điểm khác được chỉ định.
  • Địa điểm giao hàng xác định nơi chi phí và rủi ro được chuyển giao sang cho người mua.
  • FCA yêu cầu người bán phải thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.
  • B/L cần có ghi chú “on board” để thỏa mãn yêu cầu của FCA.
  • FCA được áp dụng với tất cả phương thức vận tải.
  • Địa điểm giao hàng chính là địa điểm chỉ định (Delivery point = Named place).

CPT (Cước trả tới điểm đến)

Nếu bên mua không có khả năng thực hiện vận tải hàng hóa và muốn nhận hàng như điều kiện FCA, họ có thể đàm phán ký hợp đồng theo điều kiện CPT. Bên bán tính trước các chi phí vận tải phát sinh và tính vào tiền hàng phải thu từ bên mua.

  • CPT có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi:
    • Hàng được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán, hoặc người bán mua lô hàng để giao cho người mua.
    • Rủi ro sẽ được chuyển giao từ người bán sang bên mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách giao cho người chuyên chở.
  • Người bán phải ký hợp đồng vận tải mới đưa hàng từ điểm giao hàng tới điểm đến được thỏa thuận.
  • CPT được sử dụng với tất cả hình thức vận tải.
  • Địa điểm giao hàng là địa điểm chỉ định (Delivery point ≠ Named place).

Xem thêm: Các danh mục hàng cấm nhập khẩu vào Việt Nam mới nhất 2024

CPT (Cước trả tới điểm đến) trong Incoterms là gì?

CPT (Carriage Paid To) – Cước trả tới điểm đến

FAS (Miễn trách nhiệm Dọc mạn Tàu nơi đi)

Nếu bên bán có khả năng đưa hàng ra cầu tàu tại cảng xuất khẩu, họ nên tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh (tính trước các chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FAS.

  • FAS trong Incoterms là gì? FAS có nghĩa là người bán giao hàng cho bên mua khi và chỉ khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu tại cảng bốc hàng được chỉ định bởi người mua.
  • Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng sẽ được chuyển giao khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu và người mua phải chịu mọi chi phí từ thời điểm đó.
  • FAS yêu cầu người bán phải thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.
  • FAS được áp dụng cho phương thức vận tải biển.
  • Địa điểm giao hàng chính là địa điểm chỉ định (Delivery point = Named place).

FOB (Miễn trách nhiệm trên boong tàu)

Nếu bên bán có khả năng đưa lô hàng lên boong tàu an toàn tại cảng xuất khẩu, họ nên tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh (tính trước các chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FOB.

  • FOB có nghĩa là bên bán giao hàng cho người mua khi:
    • Hàng được đặt trên boong tàu được chỉ định bởi bên mua tại cảng bốc hàng được chỉ định.
    • Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng sẽ được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu và người mua phải chịu mọi phí Local charge từ thời điểm đó.
  • FOB yêu cầu người bán phải thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.
  • FOB được áp dụng cho phương thức vận tải biển.
  • Địa điểm giao hàng chính là địa điểm chỉ định (Delivery point = Named place).
FOB (Miễn trách nhiệm trên boong tàu)

FOB (Free On Board) – Giao hàng trên tàu

CFR (Tiền hàng cộng cước)

Nếu bên bán có khả năng thuê tàu, họ nên tự chịu chi phí phát sinh để thuê tàu đưa hàng tới cảng nhập khẩu và tính trước chi phí này vào tiền hàng (không chịu rủi ro phát sinh) rồi ký hợp đồng theo điều kiện CFR.

  • CFR trong Incoterms là gì? CFR có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng được đặt trên boong tàu hoặc người bán mua lô hàng để giao hàng cho người mua.
  • Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng sẽ được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu. Tại thời điểm này, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng bất kể hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay không.
  • Với CFR, người bán không chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa, do đó người mua phải tự thực hiện mua bảo hiểm.
  • Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng đến được quy định.
  • CFR được áp dụng với hình thức vận tải biển.
  • Địa điểm giao hàng không phải là địa điểm chỉ định (Delivery point ≠ Named place).

CIF (Tiền hàng, Bảo hiểm, Cước phí)

Nếu bên bán có khả năng mua bảo hiểm cho lô hàng khi vận chuyển trên tàu biển, họ nên tự chịu chi phí phát sinh để mua bảo hiểm và tính trước các chi phí này vào tiền hàng, sau đó ký hợp đồng theo điều kiện CIF.

  • CIF có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng được đặt trên boong tàu hoặc người bán mua lô hàng để giao hàng cho người mua.
  • Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng sẽ được chuyển giao khi hàng hóa được đặt trên boong tàu. Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng bất kể là hàng hóa có đến cảng dỡ trong tình trạng tốt và đầy đủ hay không.
  • Với CIF, người bán phải chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa.
  • Người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa từ nơi giao hàng tới cảng nhập khẩu được chỉ định.
  • CIF được áp dụng với phương thức vận tải biển.
  • Địa điểm giao hàng khác với địa điểm chỉ định (Delivery point ≠ Named place).
CIF (Tiền hàng, Bảo hiểm, Cước phí)

CIF (Cost, Insurance & Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Mục đích của Incoterms là gì?

Sau khi hiểu được khái niệm Incoterms là gì, việc nắm rõ mục đích của Incoterms cũng rất quan trọng. Nhìn chung, Incoterms có ba mục đích chính như sau:

  • Giải thích thống nhất mọi điều khoản hợp đồng chung thường thấy trong các giao dịch xuất khẩu và nhập khẩu.
  • Phân định rõ ràng trách nhiệm, chi phí và rủi ro giữa người mua và người bán trong quá trình giao hàng.
  • Hướng dẫn cho người vận chuyển,  người môi giới hải quan, người giao nhận, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.

Giá trị pháp lý của Incoterms là gì?

Các quy tắc Incoterms không có tính bắt buộc và không phải là luật do chính phủ ban hành. Chúng là các hướng dẫn được các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế đồng ý áp dụng. Người mua và người bán phải thỏa thuận về trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến lô hàng trước khi giao dịch diễn ra. Mặc dù tất cả các phiên bản Incoterms đều có giá trị pháp lý ngang nhau nhưng thỏa thuận cụ thể giữa các bên trong hợp đồng vẫn có giá trị cao nhất và quyết định cuối cùng.

Giá trị pháp lý của Incoterms là gì?

Giá trị pháp lý của Incoterms không mang tính bắt buộc

Những đặc điểm cần lưu ý của Incoterms là gì?

Khi áp dụng Incoterms trong giao dịch thương mại quốc tế, việc hiểu rõ khái niệm Incoterms là gì và mục đích sử dụng của chúng là chưa đủ. Có một số đặc điểm quan trọng cần được chú ý để tránh những sai sót có thể xảy ra trong quá trình soạn thảo và thực hiện hợp đồng. Dưới đây là những điều cần lưu ý khi sử dụng Incoterms trong hợp đồng thương mại:

Incoterms không có tính bắt buộc

Incoterms không phải là luật pháp nên không có tính chất bắt buộc mà được xem là tập quán thương mại quốc tế. Các bên có thể tự do lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng Incoterms trong giao dịch của họ. Tuy nhiên, khi hai bên đã thỏa thuận sử dụng một quy tắc Incoterms cụ thể và đưa vào hợp đồng, quy tắc đó sẽ trở nên ràng buộc. Lúc này, cả người mua và người bán đều có trách nhiệm tuân thủ các nghĩa vụ được quy định trong quy tắc Incoterms đã chọn.

Incoterms không có tính bắt buộc

Incoterms là tập quán thương mại quốc tế không có tính bắt buộc

Nhiều phiên bản của Incoterms có thể cùng tồn tại

Incoterms có nhiều phiên bản và các phiên bản sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Do đó, khi sử dụng Incoterms trong hợp đồng, các bên phải nêu rõ ràng cụ thể tên phiên bản mà mình áp dụng để các bên liên quan thông hiểu, đối chiếu, xác định và cam kết trách nhiệm. Thực tế, nhiều doanh nghiệp thường bỏ sót việc này dẫn đến khó khăn trong việc xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên sau này.

Chỉ định rõ thời điểm di chuyển hàng hóa rủi ro

Các quy tắc của Incoterms chỉ quy định thời điểm chuyển giao rủi ro, trách nhiệm và chi phí từ người bán đến người mua trong hoạt động thương mại quốc tế. Những vấn đề khác như thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa hay các hậu quả phát sinh từ việc vi phạm hợp đồng không được bao gồm trong Incoterms. Do đó, các bên nên thỏa thuận rõ ràng những điều khoản này trong các phần khác của hợp đồng.

Chỉ định rõ thời điểm di chuyển hàng hóa rủi ro

Bộ quy tắc Incoterms quy định rõ ràng định rõ ràng thời điểm di chuyển hàng hóa rủi ro

Luật pháp địa phương có thể có ưu tiên hơn Incoterms

Mặc dù Incoterms được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế nhưng luật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi diễn ra giao dịch có thể có ưu tiên cao hơn. Do đó, khi tham gia thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế, các bên cần nghiên cứu và tuân thủ các quy định của luật pháp địa phương để tránh mất hiệu lực các điều kiện đã thỏa thuận trong Incoterms.

Giữ bản chất điều kiện cơ sở giao hàng ban đầu

Khi áp dụng các quy tắc của Incoterms, điều quan trọng là giữ nguyên bản chất của điều kiện cơ sở giao hàng ban đầu. Điều này giúp các bên trong hợp đồng phân biệt rõ ràng giữa các nghĩa vụ và trách nhiệm được quy định sẵn và các điều khoản mà họ có thể thương lượng để tăng giảm quyền lợi của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thương thảo này, cần đảm bảo không thay đổi bản chất của điều kiện cơ sở giao hàng đã được đề ra.

Giữ bản chất điều kiện cơ sở giao hàng ban đầu

Bản chất điều kiện cơ sở giao hàng ban đầu luôn phải được giữ nguyên

Quy tắc mang tính khái quát

Các quy tắc trong Incoterms tập trung vào những vấn đề chung liên quan đến việc giao hàng như thời điểm chuyển giao rủi ro, trách nhiệm và chi phí. Còn những vấn đề như giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, yêu cầu về bốc dỡ lưu kho,… thì hông được quy định trong Incoterms và cần được thỏa thuận cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng mua bán.

Cách sử dụng Incoterms là gì?

Để sử dụng Incoterms hiệu quả trong hợp đồng mua bán hàng hóa, ngoài việc hiểu rõ mục đích sử dụng Incoterms là gì, bạn cần tuân theo các hướng dẫn sau:

  • Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms vào hợp đồng mua bán hàng hóa: Để áp dụng các điều khoản từ phiên bản Incoterms như 2010 hay 2020 vào hợp đồng ngoại thương, bạn cần phải làm rõ điều này trong văn bản hợp đồng. Có thể sử dụng các thuật ngữ như “Điều kiện được chọn“, “tên địa điểm/cảng” và đề cập đến phiên bản Incoterms cụ thể. Ví dụ: “CIF, Hồ Chí Minh, Incoterms 2020”.
  • Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp nhất với giao dịch cụ thể của bạn.
  • Quy định nơi hoặc cảng giao hàng càng cụ thể càng tốt để tránh hiểu nhầm.
  • Incoterms không bao quát mọi khía cạnh của hợp đồng nên cần bổ sung các điều khoản khác để đảm bảo hợp đồng đầy đủ và toàn diện.
Cách sử dụng Incoterms là gì?

Hướng dẫn cách sử dụng Incoterms chi tiết

Những điều kiện theo chuẩn Incoterms 2020

Phiên bản Incoterms 2020 bao gồm 11 điều kiện giao hàng, ít hơn so với 13 điều khoản của phiên bản Incoterms 2010. Hiện tại, phiên bản này đã được cập nhật và điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn thương mại quốc tế hiện đại, bao gồm:

  • Giới thiệu rõ hơn về Incoterms để làm nổi bật những thay đổi và cập nhật mới.
  • Sắp xếp lại các nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn về trách nhiệm giao hàng và phân chia rủi ro.
  • Yêu cầu vận đơn On-board khi giao hàng theo điều kiện FCA.
  • Nghĩa vụ về phân chia chi phí được dời xuống mục mục A9/B9.
  • Cải thiện mức độ bảo hiểm cho CIF và CIP.
  • Thay thế điều kiện DAT bằng điều kiện DPU để phản ánh rõ hơn về nơi giao hàng.
Những điều kiện theo chuẩn Incoterms 2020

Incoterms 2020 bao gồm có 11 điều kiện giao hàng

Tóm lại, việc hiểu và áp dụng đúng các quy tắc và điều khoản giao dịch Incoterms là gì là yếu tố cực kỳ quan trọng trên thị trường thương mại quốc tế. Điều này đóng góp tích cực vào sự phát triển và mở rộng thương mại quốc tế, giúp tạo ra môi trường kinh doanh đáng tin cậy và hiệu quả. Nếu bạn đang tìm kiếm giải pháp nhập khẩu Trung Quốc chính ngạch chuyên nghiệp, hãy tham khảo dịch vụ tại Yến China. Với kinh nghiệm và hiểu biết chuyên sâu về Incoterms, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách nhanh chóng trong quá trình giao dịch, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.

Xem thêm: Dịch vụ nhập khẩu đường tiểu ngạch uy tín, an toàn, giá tốt

Yến China chuyên cung cấp giải pháp nhập khẩu hàng Trung Quốc chuyên nghiệp

Yến China chuyên cung cấp giải pháp nhập khẩu hàng Trung Quốc chuyên nghiệp

Icon cate

Cài đặt công cụ đặt hàng

Tải ứng dụng Yến China

Thông tin ngân hàng

Nội dung chuyển khoản ghi rõ: NT+Số điện thoại đăng ký tài khoản Yến China

  • Logo bank
    Logo bank
    Nguyễn Anh Tú
    STK: 0971000027918
  • Logo bank
    Logo bank
    Nguyễn Anh Tú
    STK: 19910000709633